Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với ngô, lúa mì, sắn và khoai tây. Theo quan niệm xưa lúa cũng là một trong sáu loại lương thực chủ yếu trong Lục cốc.
cây lúa có tầm quan trọng rất lớn đối với nền kinh tế nước nhà chủ yếu còn dựa vào nông nghiệp, bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách trồng và chăm sóc cây lúa để đạt năng suất tốt nhất.
cây lúa có tầm quan trọng rất lớn đối với nền kinh tế nước nhà
I/ LÀM ĐẤT
- Lần 1: Cày trước khi sạ 25 – 30 ngày kết hợp bón vôi khử chua.
- Lần 2: Trước khi sạ phay đất thật tơi và nhuyễn, trang phẳng mặt ruộng, làm rãnh thoát nước xung quanh ruộng.
II/ THỜI VỤ
Tùy thuộc vào mùa vụ, thời gian sinh trưởng, đặc tính của giống, đất đai, điều kiện sinh thái của từng vùng, tình hình sâu bệnh…
- Vụ đông xuân: Sạ từ 15/11 – 15/12
- Vụ mùa: Sạ từ 15/5 – 15/6.
Lưu ý: Thời vụ đề nghị theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp hàng năm.
III/ LƯỢNG GIỐNG GIEO
- Chọn giống thích nghi với điều kiện sinh thái tại địa phương theo khuyến cáo của Khuyến nông & Cục Trồng trọt.
- Dùng giống lúa xác nhận chất lượng cao.
- Không sử dụng hạt giống lúa kém chất lượng
- Không nên lấy lúa thịt làm lúa giống
- Lượng giống:
+ Ruộng sạ lan: 120 - 150 kg/ha.
+ Ruộng cấy: 100 kg/ha
IV/ XỬ LÝ VÀ NGÂM Ủ HẠT GIỐNG
1- Phơi hạt giống dưới nắng nhẹ 2 – 3 giờ. Phơi trên nong, nia, bạt.
2- Ngâm ủ hạt giống: Ngâm trong nước sạch nước ấm 540 C (3 phần nước sôi với 2 phần nước lạnh) khoảng 15 - 20 phút vớt hạt và ngâm trong nước sạch. Thời gian ngâm hạt thường từ 36 – 48 giờ tùy theo nhiệt độ thời tiết và mùa vụ. Vụ đông xuân trời lạnh ngâm lâu hơn vụ mùa
3- Ủ hạt giống: Nếu hạt giống nhiều dùng phương pháp ủ đống rộng 1-1,2m, cao 30-40cm trên phủ bao tải.
Nếu lượng hạt giống ít thì ủ trong thúng có lót bao tải sạch và tủ kín hoặc ủ trong bao tải sạch (ủ 2/3 bao). Trong khi ủ phải thường xuyên kiểm tra, nếu:
+ Hạt nhớt, mùi chua thì đem đãi rửa sạch, để ráo nước và ủ lại.
+ Hạt khô thì đem ngâm thêm từ 1-2 giờ (nên ngâm trong nước ấm vừa tay), sau đó vớt hạt để ráo nước và ủ tiếp.
+ Hạt nóng thì phải đảo đều và tản mỏng ra. Khi mầm ra dài khoảng 1/3-1/2 hạt thóc, rễ dài gần bằng hạt thì đem gieo.
Để kích thích hạt giống nảy mầm tốt, rễ mầm khỏe sử dụng một số loại thuốc xử lý hạt giống như Cruise 312.5 FS, Gaucho 600 FS...... Đọc kỹ hướng dẫn trên bao bì trước khi sử dụng.
V/ GIEO SẠ, CẤY
1- Lúa sạ: Áp dụng phương pháp sạ lan theo băng luống để dễ chăm sóc cho lúa. Phun thuốc trừ cỏ Sofit trước, hoặc sau sạ 1-2 ngày. Cần dặm tỉa sớm, khi mạ 3 - 4 lá để ruộng lúa phát triển đồng đều.
2- Lúa cấy:
- Đất ruộng mạ chọn đất tốt, chủ động tưới tiêu, làm đất kỹ nhuyễn bùn.
- Gieo thưa để mạ tốt to cây mạ đẻ nhánh sớm. Nên gieo mạ vào buổi chiều để mạ “ngồi” thuận lợi.
- Phun thuốc trừ cỏ Sofit: phun thuốc sau khi gieo mạ 1-2 ngày, phun đều trên luống và các rãnh.
- Tuổi mạ nhổ cấy:
+ Vụ Đông xuân khi mạ được 20 - 22 ngày.
+ Vụ Hè thu khi mạ được 16 -18 ngày.
- Mật độ cấy: 60 - 80 khóm/m2, cấy 3 - 4 dảnh/khóm.
VI/ BÓN PHÂN
1- Lượng phân bón tính cho 1 ha.
Phân chuồng hoai: 8 - 10 tấn hoặc phân vi sinh hữu cơ: 500 kg.
- Phân Lân: 300 kg. (đất chua bón phân lân nung chảy).
- Vôi bột: 300 - 400 kg (tùy theo đất chua)
- Urê: 200 - 220kg Kaliclorua: 120 - 150 kg.
2- Cách bón.
- Vôi bột: Bón sau lần làm đất đầu tiên. Tùy theo độ chua của đất để tăng hoặc giảm lượng vôi bón cho phù hợp.
- Bón lót: Phân chuồng bón khi làm đất lần cuối. Phân lân hoặc vi sinh bón trước khi gieo rải phân trên mặt ruộng sau đó trang lấp phân.
- Bón thúc:
+ Bón thúc1: Sau sạ 10 - 12 ngày hoặc sau cấy 5 - 6 ngày: bón 40% Urê và 20% Kaliclorua.
+ Bón thúc 2: Sau sạ 20- 25 ngày: Bón 40 % Urê và 30% Kali clorua.
+ Bón thúc 3: Sau sạ 50 – 55 ngày bón 20% Urê và 50% Kaliclorua.
Sau khi lúa trổ xong, nếu thấy lúa có biểu hiện thiếu phân (lá vàng) thì bón thêm 50 kg NPK 16.16.8.
Ngoài sử dụng phân đơn như trên, bà con cũng có thể sử dụng phân chuyên dùng cho lúa và cần nên bón một số loại phân trung vi lượng, lân hữu cơ sinh học….
♦ Lưu ý:
- Thực hiện bón 4 đúng, kết hợp làm cỏ bón phân sục bùn.
- Tùy theo đặc điểm từng chân ruộng, mùa vụ, thời gian sinh trưởng.v.v để điều chỉnh lượng phân cho phù hợp.
- Không nên bón đạm nhiều lần hoặc bón đạm muộn vào giai đoạn sau trổ ( trừ trường hợp lúa xấu, lá vàng do thiếu phân) lúa sẽ dễ nhiễm sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, bạc lá, đốm sọc vi khuẩn,…
3- Phun phân bón lá.
- Phun 2-3 lần mới có hiệu quả. Phun vào buổi sáng hoặc chiều mát.
- Chọn loại phân bón lá thích hợp cho lúa không nên sử dụng phân bón lá có chứa GA3.
VII/ QUẢN LÝ NƯỚC
1-Giai đoạn sạ đến bắt đầu đẻ nhánh:
Sau khi gieo từ 4-5 ngày thì tiến hành tráng ruộng mạ, ngâm 10-12 giờ rồi mới rút nước đến khi ruộng nứt chân chim mới tiếp tục cho nước vào ruộng, quá trình phơi ruộng lập đi lập lại 2-3 lần. Sau khi gieo từ 15 - 20 ngày để mực nước từ 1 - 3 cm.
2-Giai đoạn đẻ nhánh đến phân hóa đòng: Giai đoạn đẻ nhánh nên giữ mực nước từ 3 - 5 cm, trước khi phân hóa đòng từ 10 - 15 ngày thì rút nước phơi ruộng( Áp dụng phương pháp ngập khô xen kẽ )
3- Giai đoạn phân hóa đòng đến trỗ:
Giai đoạn này thường xuyên giữ nước từ 4 - 5 cm , không được để ruộng khô.
4- Giai đoạn lúa trỗ đến chín:
Giữ nước thường xuyên cho đến khi giáp thu hoạch để tạo cho quá trình chuyển hóa chất dinh dưỡng, tích lũy chất khô và làm cho hạt chắc mẩy hơn. Rút nước trước khi thu hoạch 7 - 10 ngày để lúa nhanh chín, dễ thu hoạch.
VIII/ PHÒNG TRỪ SÂU HẠI
Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) bao gồm: Vệ sinh đồng ruộng, duy trì và bảo vệ các sinh vật có ích như ếch nhái, nhện, bọ rùa, dế nhảy, bọ xít mù xanh, bọ xít nước, kiến ba khoang, ong mắt đỏ, ong kén trắng, ong đen, ong xanh, ong đùi bằng cách không sử dụng hoặc hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu khi trên ruộng xuất hiện nhiều loài thiên địch. Trồng hoa cúc xung quanh bờ ruộng. Chỉ phun thuốc trừ sâu khi mật số sâu hại tới ngưỡng phòng trừ quy định và phải tuân thủ 4 đúng: đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng cách. Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ
· Rầy nâu: Actara 25WG, Mipcin 25BHN.....
·Bọ trĩ: Actara 25WG, Regent 300WD......
·Sâu phao: Fastac 5ND, Virtako 40WG......
·Sâu cuốn lá: Trebon 10ND, Virtako 40WG.....
·Sâu đục thân: Basudin 10H, Regent 10H.....
· Bọ xít các loại: Bassa 50ND và Padan 10H.....
IX/ PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI
1-Bệnh hại lúa: Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bệnh khô vằn, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh bạc lá, bệnh thối bẹ.
2- Phòng trừ bệnh hại:
- Vệ sinh đồng ruộng, gieo đúng thời vụ, bón phân cân đối , khi cây bị bệnh ngưng bón đạm khi hết bệnh bón phân NPK và phun phân bón qua lá, không gieo sạ dày, chọn giống kháng bệnh.
- Sử dụng thuốc Amistatop 325SC, Fujione 40ND, Tilt Super 300EC, NeVo 330EC.... Nếu là bệnh đốm sọc vi khuẩn, bạc lá sử dụng Starner, Kasumin, kasuran......